Mỗi một kế toán muốn làm tốt công việc của mình thì cần phải nắm vững các nghiệp vụ. Trong đó, việc đầu tiên là phải ghi nhớ các tài khoản kế toán bởi vì đây là phương tiện để phản ánh các sự việc phát sinh theo từng đối tượng kế toán cụ thể. Bài viết này sẽ giới thiệu cho các bạn nội dung bảng hệ thống kế toán tài khoản ngân hàng cũng như các cách ghi nhớ.
Nội dung bảng hệ thống kế toán tài khoản ngân hàng
Những người làm kế toán để làm được bảng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thì trước tiên cần nắm vững nội dung cốt yếu. Nội dung hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm 2 vấn đề chính mà người làm kế toán cần nắm rõ:
- Các danh mục về Loại, Tài khoản tổng hợp các cấp;
- Nắm được các hướng dẫn về công dụng; nội dung phản ánh; kết cấu; tính chất và cách mở tài khoản chi tiết với từng tài khoản tổng hợp
Chúng ta đều biết rằng, Hệ thống tài khoản Ngân hàng Nhà nước và hệ thống tài khoản khác của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cả hai hệ thống tài khoản này đều đã được áp dụng mã hóa theo hệ thống số thập phân nhiều bậc và được bố trí theo trình tự từ: Loại tài khoản, tài khoản tổng hợp các cấp, tài khoản phân tích và ký hiệu tiền tệ.

Loại tài khoản
Loại khoản là một nội dung quan trọng trong bảng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng. Loại tài khoản được xem là hình thức phân tổ tài khoản theo loại hoặc nội dung nghiệp vụ. Mỗi loại tài khoản thường bao gồm một số tài khoản có chức năng phản ánh hoạt động của một loại tài khoản hay nghiệp vụ nào đó.
Cả hai hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng đều được bố trí thành 9 loại:
- Loại 1,2 và 3 gồm các nhóm tài khoản mục đích để phản ánh tài sản của Ngân hàng nhà nước, tổ chức doanh nghiệp
- Loại 4 bao gồm gồm nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả;
- Loại 5 bao gồm gồm các tài khoản phản ánh hoạt động thanh toán;
- Loại 6 bao gồm các tài khoản phản ánh vốn và quỹ của ngân hàng;
- Loại 7 và 8 bao gồm các tài khoản phản ánh thu nhập, chi phí,;
- Loại 9 gồm các tài khoản ngoại bảng.
Loại ký hiệu bằng chữ số Ả rập, gồm các chữ số bắt đầu từ số 1 đến số 9, trong đó từ số 1 đến số 8 thuộc các tài khoản trong bảng cân đối kế toán, số 9 thuộc các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.

Tham khảo thêm bài viết: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản tổng hợp
Tài khoản tổng hợp trong trong hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng của ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng được sẽ được bố trí thành 5 cấp, từ cấp 1 đến cấp 5.
- Tài khoản tổng hợp cấp 1 được sử dụng để chi tiết hóa Loại tài khoản, và được ký hiệu thành hai chữ số: chữ số thứ nhất dùng để chỉ Loại và chữ số thứ hai là thứ tự của tài khoản tổng hợp trong loại
- Tài khoản tổng hợp cấp 2 được sử dụng để chi tiết hóa tài khoản tổng hợp cấp 1 và được kí hiệu bởi 3 chữ số: hai chữ số đầu tiên là số hiệu tài khoản tổng hợp cấp 1 và chữ số thứ ba là số thứ tự của tài khoản tổng hợp cấp 2 trong tài khoản tổng hợp cấp 1;
- Tài khoản tổng hợp cấp 3 được sử dụng để chi tiết hoá tài khoản tổng hợp cấp 2 và được kí hiệu bởi 4 chữ số: ba chữ số đầu là số hiệu tài khoản tổng hợp cấp 2 và chữ số thứ tư là số hiệu của tài khoản tổng hợp cấp 3 trong tài khoản tổng hợp cấp 2;
Tài khoản chi tiết:
Theo quy định của ngân hàng nhà nước, số hiệu tài khoản chi tiết trong bảng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng gồm hai bộ phận là số hiệu tài khoản tổng hợp và tiểu khoản. Số hiệu tiểu khoản đứng sau số hiệu tài khoản tổng hợp, có ký hiệu tiền tệ và cách nhau bởi một dấu chấm (.)
Để dễ dàng hơn trong việc quản lý kinh doanh, ngoại tệ, trên dãy số của số hiệu tài khoản sẽ có thêm ký hiệu tiền tệ cho mỗi loại ngoại tệ. Từng loại ngoại tệ sẽ được mã hoá bằng hai chữ số bắt đầu từ 00 đến 99. Ký hiệu của ngoại tệ được ghi ở trước tiểu khoản bên phải của tài khoản tổng hợp
Do đó, theo quy định, số hiệu tài khoản chi tiết có công thức:
XXXX XX . X(XX…)
Trong đó:
XXXX: Tài khoản tổng hợp cấp 3
XX : Ký hiệu tiền tệ
X(XX..): Số thứ tự tài khoản chi tiết (tiểu khoản).
Nhìn chung, đối với tài khoản chi tiết hay còn gọi là tiểu khoản, hệ thống tài khoản kế toán chỉ đưa ra các định hướng chung, giành quyền quyết định về nội dung và số lượng tài khoản chi tiết cho mỗi đơn vị kế toán ngân hàng. Ví dụ, trong mô hình ngân hàng hiện đại được hỗ trợ bởi công nghệ tiên tiến, tài khoản chi tiết khách hàng được cấu trúc theo hình thức:

Mẹo nhớ bảng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng nhanh nhất
Có một thực tế đã chứng minh rằng, một kế toán học trong trường 4 năm hay từng làm việc 10 năm chưa chắc có thể nhớ hết toàn bộ nội dung trong bảng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng.

Việc ghi nhớ hệ thống tài khoản kế toán cũng giống như việc học thuộc bảng cửu chương. Để ghi nhớ, bạn có thể bắt đầu từ những mẹo cơ bản:
1) Học từng loại “Tài Khoản”
Để tránh xảy ra tình trạng bị rối trí, các bạn không nên học liền một lúc cả bảng hệ thống TKKT, thay vào đó mình học từng loại một.
Ví dụ: Đầu tiên là TK đầu 1 ” tài sản ngắn hạn ” – loại này có 24 TK bắt đầu bằng số thứ tự 1, trong đó bắt đầu hai số 11 là các loại tiền, có 3 tài khoản cấp 1 bắt đầu bằng hai số 11 là 111, 112, 113 – đây là các tài khoản rất quan trọng mà các bạn cần phải nhớ (- trên thực tế đây là những TK dễ nhớ nhất ). Lúc này bạn cứ tập trung học lần lượt từng loại TK ở cấp 1, việc học TK cấp 2 nên để đợt sau để tránh gây nhầm lẫn và chán nản khi học bảng hệ thống TKKT.
2) Các bạn có thể phân chia hệ thống TK này ra từng loại để học
Tài khoản Tài Sản | Đầu 1 + Đầu 2 | Phát sinh giảm ghi bên có, phát sinh tăng ghi bên nợ |
Tài khoản Nguồn Vốn | Đầu 3 + Đầu 4 | Phát sinh giảm ghi bên nợ và tăng ghi bên có |
Tài khoản Doanh Thu | Đầu 5 + Đầu 7 | Có tính chất nguồn vốn |
Tài khoản Chi Phí | Đầu 6 + Đầu 8 | Có tính chất tài sản |
Tài khoản Xác định KQKD | Đầu 9 |
3) Phân loại hệ thống TKKT
Nhắc đến Tiền | Nhớ đến tài khoản đầu 1 |
Nhắc đến chi phí dài hạn + TSCD | Nhớ đến tài khoản đầu 2 |
Nhắc đến các khoản phải nộp, nợ phải trả | Nhớ đến tài khoản đầu 3 |
Nhắc đến Vốn CSH | Nhớ đến tài khoản đầu 4 |
Nhắc đến Doanh thu | Nhớ đến tài khoản đầu 5; 7 |
Nhắc đến Chi phí | Nhớ đến tài khoản đầu 6 và 8 |
Nhắc đến việc tập hợp CP và DT | Nhớ đến tài khoản đầu 9 |
Một lưu ý, để ghi nhớ bảng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng hiệu quả và sinh động hơn thì nên kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Học lý thuyết đến đâu thì hãy kết hợp với làm bài tập. Điều này sẽ giúp bạn có thể nhớ luôn được các tài khoản, kết cấu của tài khoản đó và quan hệ đối ứng giữa các tài khoản.
Các nguyên tắc định khoản kế toán cơ bản :
- Xác định đúng đối tượng kế toán được thực hiện trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Bên nợ ghi trước và bên có ghi sau
- Nghiệp vụ biến động tăng ghi 1 bên và Nghiệp vụ biến động giảm ghi 1 bên
- Tổng giá trị bên nợ = tổng giá trị bên có
- Số dư có thể có ở cả Bên Nợ và Bên Có.
- Tổng Tài sản = Tổng Nguồn Vốn
Để trở thành một người làm kế toán chuyên nghiệp thì cần nắm và ghi nhớ nội dung cơ bản trong bảng hệ thống tài khoản ngân hàng.
WinPlace hy vọng, những thông trên chia sẻ trên sẽ thực sự giúp ích cho bạn trong việc ghi nhớ tài khoản kế toán ngân hàng.
Add Comment